Ung thư vú là loại ung thư thường gặp ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đây là loại ung thư tương đối phức tạp và cũng đã và đang được nghiên cứu rất nhiều. Hiện tại có một số cách khác nhau để phân loại ung thư vú. Ung thư vú cần được phát hiện sớm và điều trị sớm sẽ cho kết quả khả quan.
1. Ung thư vú không xâm lấn
- Ung thư biểu mô ống tại chỗ
- Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ
2. Ung thư vú không xâm lấn
Phụ nữ Hoa Kỳ có 1/8 nguy cơ mắc ung thư vú xâm lấn trong suốt cuộc đời của họ. Khi tế bào ung thư vú bắt đầu xâm lấn, nó sẽ xuất phát trong các ống hoặc tuyến vú, phát triển ở trong mô vú. Sau đó chúng có thể lan vào các hạch bạch huyết gần đó và lan rộng hơn nữa.
Các phương pháp điều trị hiện tại đang chứng minh được kết quả tốt. Việc chọn phương pháp nào điều trị sẽ phụ thuộc vào loại ung thư vú mà bạn mắc phải, mức độ lan rộng của các tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ cùng thảo luận với bạn để đưa ra một kế hoạch phù hợp nhất với bạn.
Các loại ung thư vú xâm lấn
Có hai loại hay gặp nhất, chiếm khoảng 90% ung thư vú xâm lấn.
- Ung thư biểu mô ống xâm lấn (IDC). Đây là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 80%. Với IDC, các tế bào ung thư sẽ xuất hiện đầu tiên trong ống dẫn sữa, sau đó chúng phá vỡ các bức tường và xâm lấn tới mô vú. Các tế bào ung thư này có thể vẫn giữ nguyên vị trí của mình, có nghĩa là chúng chỉ xâm lấn gần vị trí khối u bắt đầu. Tuy nhiên cũng có trường hợp các tế bào ung thư có thể di căn bất cứ nơi nào trong cơ thể.
- Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC). Loại này chiếm khoảng 10% ung thư vú xâm lấn. ILC khởi phát trong các tiểu thùy hoặc tuyến sữa và sau đó lan rộng. Với ILC, hầu hết phụ nữ cảm thấy vú dày lên thay do xuất hiện một khối u ở vú.
Phụ nữ có thể mắc những loại ung thư xâm lấn khác nhau, nhưng có thể mắc thể ung thư xâm lấn kết hợp.
Các giai đoạn của ung thư vú hiện nay
2.1. Ung thư biểu mô ống xâm lấn?
Ung thư biểu mô ống là một loại ung thư vú phổ biến xuất phát từ các tế bào lót ống dẫn sữa làm nhiệm vụ mang sữa mẹ đến núm vú. Có hai loại:
- Ung thư biểu mô ống xâm lấn (IDC)
- Ung thư biểu mô ống tại chỗ (DCIS), còn được gọi là ung thư biểu mô nội nhãn
Đối với dạng ung thư này, các triệu chứng, chẩn đoán và phương pháp điều trị cho mỗi dạng riêng biệt là khác nhau.
2.2. Ung thư biểu mô tiểu thùy (xâm lấn)
Hầu hết các tế bào ung thư vú bắt đầu bên trong các ống dẫn của vú, nhưng một số bắt đầu ở các tuyến sản xuất sữa, được gọi là tiểu thùy. Dạng ung thư này bao gồm:
- Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILB), hay còn được gọi là ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập.
- Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS), còn được gọi là tân sinh thùy.
Các triệu chứng, chẩn đoán và điều trị cho mỗi dạng khác nhau là khác nhau.
2.3. Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn là gì?
ILC là dạng ung thư vú xâm lấn phổ biến thứ hai. Nó bắt đầu ở một trong các thùy vú, sau đó lan sang các phần khác của vú. Dạng này thường xuất hiện ở cả hai vú nhiều hơn so với các loại ung thư vú khác. Nó cũng có thể di căn sang các khu vực khác trong cơ thể.
Hình ảnh tế bào ung thư biểu mô tuyến xâm lấn
2.4. Bệnh Paget vú
Bệnh Paget vú là một loại ung thư không phổ biến hình thành trong hoặc xung quanh núm vú. Nó chiếm từ 1% đến 4% ở tất cả các bệnh ung thư vú. Nó có thể có liên quan tới một bệnh ung thư vú tiềm ẩn, ví dụ ung thư biểu mô ống gặp trong ung thư vú tại chỗ hoặc xâm lấn. Bạn có thể nghe thấy nó được gọi tên là bệnh Paget về núm vú hoặc bệnh Paget vú.
Đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh Paget vú?: Bệnh Paget vú có thể ảnh hưởng đến nam và nữ ở mọi lứa tuổi.
2.5. Ung thư vú dạng viêm (IBC) là gì?
Ung thư vú dạng viêm (IBC) là một dạng ung thư vú hiếm gặp và ác tính, thường xuất hiện dưới dạng phát ban hoặc xuất hiện những vùng da bị kích thích. Nó sẽ chặn các mạch bạch huyết dưới lớp da vú của bạn.
Ung thư vú dạng viêm có thể không hiển thị trên hình ảnh chụp X-quang tuyến vú hoặc siêu âm và thường bị chẩn đoán nhầm là nhiễm trùng. Vào thời điểm nó được chẩn đoán xác định, nó thường xuất hiện và tiến triển trên vùng da vú. Loại này cũng thường di căn các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư vú dạng viêm khác với các loại ung thư vú khác như thế nào?
Khi so sánh với các dạng ung thư khác, ung thư vú viêm:
- Xuất hiện sự thay đổi bất thường ở vú – thường không có cục u, nhưng vùng da vú có thể xuất hiện màu đỏ, sưng hoặc viêm;
- Khó chẩn đoán hơn – nó không hiển thị tốt qua chụp nhũ ảnh;
- Rầm rộ hơn và lan nhanh hơn các loại khác;
- Có xu hướng được chẩn đoán ở độ tuổi trẻ hơn, đặc biệt là phụ nữ Mỹ gốc Phi;
- Có nhiều khả năng tiên lượng nặng hơn ở phụ nữ thừa cân;
- Thường lan nhanh (gọi là xâm lấn theo vùng, nghĩa là nó di chuyển tới các vùng da gần đó).;
- Thường di căn sang các tổ chức lân cận làm cho việc điều trị trở nên khó khăn hơ.
Ung thư vú dạng viêm (IBC) có thể gây sưng hoặc viêm vú
3. Cách phân loại khác của ung thư vú
3.1. Ung thư vú dương tính với hormone
Khoảng hai phần ba bệnh ung thư vú dương tính với thụ thể, hormone. Điều đó có nghĩa là chúng đều cần nội tiết tố nữ (estrogen và/hoặc progesterone) để phát triển và tăng sinh. Hầu hết những người bị ung thư vú đều dương tính với hormone sẽ được khuyên dùng liệu pháp ngăn chặn hormone như tamoxifen, anastrozole hoặc letrozole. Đây là những loại thuốc uống được sử dụng hàng ngày trong ít nhất năm năm sau khi hoàn thành các phương pháp điều trị ung thư vú khác (phẫu thuật, hóa trị và /hoặc xạ trị).
3.2. Ung thư vú HER2 dương tính
Ung thư vú dương tính với HER2 là một loại ung thư vú, trong đó các tế bào ung thư vú có một thụ thể protein gọi là HER2. Thông thường, protein này giúp các tế bào vú phát triển, phân chia và tự sửa chữa. Nhưng đôi khi, có sự sai xót xảy ra trong gen, khiến cơ thể bạn sản sinh ra quá mức loại thụ thể HER2 này. Kết quả là các tế bào vú phát triển và phân chia không kiểm soát. Có khoảng 1 trong 5 loại ung thư vú có dương tính với HER2.
Trong khi HER2 có vẻ rầm rộ hơn các loại ung thư vú khác, có những phương pháp điều trị có thể cho kết quả điều trị tốt đối với loại ung thư này. Bạn cần trao đổi với các bác sĩ để xem xét các phương pháp điều trị và đưa ra một lựa chọn phù hợp nhất với bạn.
3.3. Ung thư vú bộ ba âm tính
Ung thư vú bộ ba âm tính là bất kỳ loại ung thư nào kiểm tra cho kết quả xét nghiệm âm tính với một trong ba yếu tố sau đây – hormone estrogen, progesterone và HER2.
Việc thực hiện các xét nghiệm trong chẩn đoán ung thư là quan trọng vì ung thư vú bộ ba âm tính nguy hiểm hơn các dạng ung thư khác. Các kết quả xét nghiệm này sẽ giúp các bác sĩ tìm ra cách điều trị tốt nhất cho bạn.
Dạng ung thư này có nhiều khả năng di căn ra ngoài khu vực vú tại thời điểm mà dạng ung thư này được chẩn đoán bởi Bác sĩ. Tỷ lệ tái phát ung thư vú ở dạng ung thư này tương đối cao trong vòng 3 năm đầu sau khi điều trị. Tỷ lệ tử vong của dạng ung thư này trong vòng 5 năm đầu tiên cũng cao. Nhưng một khi bạn vượt qua những mốc thời gian 3 năm hay 5 năm đó, khả năng chiến thắng nó cũng tương dương như với một người mắc các dạng ung thư vú khác.
Một yếu tố khác nữa về dạng ung thư này: nó không đáp ứng với những loại thuốc thuốc điều trị ung thư giống như các dạng ung thư vú khác. Điều đó nghĩa là những liệu pháp điều trị dành cho các loại tế bào ung thư khác (như dành cho ung thư vú HER2 dương tính) sẽ không hiệu quả đối với ung thư vú bộ ba âm tính. Khi bạn được chẩn đoán ung thư vú bộ ba âm tính thì bác sĩ sẽ làm việc với bạn để lựa chọn ra quy trình điều trị cụ thể nhất.
Ung thư vú bộ ba âm tính nguy hiểm hơn các loại ung thư vú còn lại
4. Ung thư vú ở nam giới
Mặc dù nam giới không có ngực như phụ nữ, nhưng họ có một lượng nhỏ mô vú. “Bộ ngực” của một người đàn ông trưởng thành tương tự như bộ ngực của một cô gái trước tuổi dậy thì. Ở các bé gái, mô này lớn lên và phát triển, nhưng ở nam giới thì không.
Nhưng vì vẫn có mô vú nên đàn ông vẫn có thể bị ung thư vú. Đàn ông mắc các loại ung thư vú giống như ở phụ nữ, nhưng ung thư liên quan đến các bộ phận có chức năng tạo sữa và lưu trữ sữa là rất hiếm.
Các bác sĩ từng nghĩ rằng ung thư vú ở nam giới nghiêm trọng hơn so với phụ nữ, nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy mức độ này ở nam và nữ tương đồng nhau.
Vấn đề chính là ung thư vú ở nam giới thường được chẩn đoán muộn hơn so với ung thư vú ở phụ nữ. Điều này có thể là do đàn ông ít nghi ngờ về sự bất thường xảy ra ở khu vực vú của họ.
Những người nam giới nào có nguy cơ cao bị ung thư vú?
Ung thư vú thường xảy ra ở độ tuổi > 35. Rất hiếm khi một người đàn ông dưới 35 tuổi bị ung thư vú. Nguy cơ một đàn ông mắc ung thư vú tăng theo tuổi tác. Hầu hết các bệnh ung thư vú xảy ra với nam giới trong độ tuổi từ 60 đến 70.
Những yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú nam:
- Gia đình có tiền sử ung thư vú (kể cả ung thư vú ở nữ giới);
- Có tiền sử phơi nhiễm với phóng xạ;
- Nâng ngực, mở rộng vú (được gọi là gynecomastia) từ phương pháp điều trị bằng thuốc hoặc hormone, ngoài ra còn do một số yếu tố có khả năng gây nhiễm trùng hoặc chất độc;
- Dùng estrogen;
- Một bệnh di truyền hiếm gặp gọi là hội chứng Klinefelter;
- Bệnh gan nặng hoặc xơ gan;
- Các bệnh về tinh hoàn như viêm tinh hoàn do quai bị, chấn thương tinh hoàn hoặc tinh hoàn không di chuyển;
- Béo phì.